Chuyển đến nội dung chính

"Chó đẻ răng cưa" ôi trời ơi sao mà nó đắng lét!

Nhận xét

  1. là một loại trà thôi ý mà Pa - trà Diệp Hạ Châu, tên này mỹ miều quá lấy tên trên cho dân dã - uống cho nó mát mà đắng quá :D

    Trả lờiXóa
  2. Trong Nam cũng có loại cây "chó đẻ" nữa á woại. (mấy người bệnh gan hay nấu nước uống).

    Trả lờiXóa
  3. Em khong giai thich la tra thi dung la chiu chet :)

    Trả lờiXóa
  4. Ko bị gan, mỡ máu mà uống là teo gan đấy. Sắc nước đỗ đen hoặc rau má mà uống. Hic

    Trả lờiXóa
  5. Sao phải uống thứ đắng ngắt ấy ?

    Trả lờiXóa
  6. Ớ! zơm làm e toát cả mồ hôi :(

    e uống liều lượng nhỏ thôi mà mỗi ngày có 1 túi lọc. Vừa rồi phát hiện ra là ko phải bị zĩn đốt mà vì rượu bia mà ngữa ngáy. híc híc. Nghe sao mà bê tha quá :P. Nên uống cái này cho mát gan đã

    hôm nào rảnh đi kỉm tra coi sao :)

    Trả lờiXóa

  7. Chó đẻ (y học cổ truyền)

    Chó đẻ, Chó đẻ răng cưa, Răng cưa, Cam kiềm, Rút đất - Phyltanthus urinaria L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

    Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay sống dai, cao 20-30cm, có thân màu đỏ, thường phân nhánh nhiều; nhánh có gốc, có cánh. Lá mọc so le, xếp hai dãy sít nhau, do đó mỗi nhánh nom như một lá kép lông chim, mỗi lá thực sự hình thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới mốc mốc. Hoa mọc ở nách lá, hoa đực ở ngọn cành, hoa cái đơn độc ở gốc cành, tất cả hầu như không cuống, hoặc có cuống ngắn. Quả nang hơi đỏ, hình cầu đường kính 2mm, có gai nhỏ chứa 6 hạt hình tam giác màu sôcôla nhạt.

    Mùa hoa quả tháng 4-10.



    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Phyllanthi, thường gọi Diệp hạ châu.

    Nơi sống và thu hái: Loài cây liên nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, các nước Ðông Dương. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi, thường thấy ở các bãi cỏ ruộng đất hoang, tới độ cao 500m. Thu hái toàn cây vào mùa hè thu, rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hay phơi héo, bó lại phơi trong râm để dùng.

    Thành phần hoá học: Trong cây có các acid, các triterpen một vài alcaloid và các dẫn xuất phenol. Gần đây, từ lá, người ta đã trích được acid ellagic, acid gallic, một acid phenolic và một flavonoid; chất thứ nhất không tan trong nước, các chất sau tan trong nước nóng; còn có một chiết xuất tinh gọi là coderacin.

    Tính vị, tác dụng: Chó đẻ răng cưa có vị ngọt hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, thanh can, sáng mắt, làm se và hạ nhiệt. Người ta cũng đã nhận thấy tác dụng diệt khuẩn và diệt nấm rõ rệt của acid phenolic và flavonoid trong Chó đẻ răng cưa, Coderacin dùng chế thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt, nó có khả năng diệt một số vi khuẩn, nấm và mốc, chủ yếu là các mầm gây bệnh đối với mắt.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng chữa đau yết hầu, viêm cổ họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da thần kinh, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, trẻ em tưa lưỡi, chàm má. Còn dùng trị rắn cắn. Liều dùng 8-16g cây khô sắc nước uống, hoặc dùng cây tươi giã chiết lấy dịch uống hoặc vắt lấy nước bôi và lấy bã đắp. Cây tươi còn có thể giã nát đắp chữa các đầu khớp sưng đau.

    Ở Trung Quốc, người ta dùng Chó để răng cưa để chữa: 1. Viêm thận phù thũng; 2. Viêm niệu đạo và sỏi niệu đạo, viêm ruột, lỵ, viêm kết mạc, viêm gan; 3. Trẻ em cam tích, suy dinh dưỡng.

    Ở Ấn Độ người ta dùng toàn cây như là thuốc lợi tiểu trong bệnh phù; cũng dùng trị bệnh lậu và những rối loạn đường niệu sinh dục và làm thuốc duốc cá. Rễ cây dùng cho trẻ em mất ngủ. Ở Campuchia, người ta dùng cây sắc uống, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trị các bệnh về gan, trị kiết lỵ, sốt rét. Ở Thái Lan, cây được dùng trị các bệnh đau dạ dày, bệnh hoa liễu, vàng da, trĩ và lỵ. Cây non được dùng làm thuốc ho cho trẻ em.

    Ðơn thuốc:

    1. Chữa nhọt độc, sưng đau; dùng Chó đẻ răng cưa một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau (Bách gia trân tàng).

    2. Chữa bị thương, vết đứt chảy máu, dùng Chó đẻ răng cưa với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương (Bách gia trân tàng).

    3. Chữa bị thương ứ máu: dùng lá, cành Chó để răng cưa và Mần tưới, mỗi thứ một nắm, giã nhỏ chế nước đồng tiện vào, vắt lấy nước uống, bã thì đắp. Hoặc hoà thêm bột Ðại hoàng 8-12g càng tốt (Hoạt nhân toát yếu).

    4. Chữa mắt đau sưng đỏ, viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viêm ruột đi ngoài ra nước; dùng Chó đẻ răng cưa 40g, Mã đề 20g, Dành dành 12g sắc uống.

    5. Chữa lở loét thối thịt không liền miệng; dùng lá Chó đẻ răng cưa. Lá Thồm lồm, liều bằng nhau. Ðinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp (Bách gia trân tàng).

    6. Chữa trẻ em tưa lưỡi, giã cây tươi vắt lấy nước cốt, bôi (Dược liệu Việt Nam).

    7. Sản hậu ứ huyết, dùng 8-16g cây khô sắc uống hằng ngày (Dược liệu Việt Nam).

    Trả lờiXóa
  8. em sợ nước rau má lắm mà đỗ đen chả có ai làm cho :D :P

    Trả lờiXóa
  9. Lạy hồn uống ít thôi. Rau má, dấp cá xay ra uống thì mát cực kì òi

    Trả lờiXóa
  10. Món trà này hôm nay anh mới biết.

    :)

    Trả lờiXóa
  11. Gớm cái mợ này, chuyên nói lái.

    =))

    Trả lờiXóa
  12. ui hai thứ đó e chịu luôn.
    à e có món này ko biet zơm có thích ko để giới thiệu:D

    Trả lờiXóa
  13. hôm nay ko yêu cầu rì hả anh :D

    Trả lờiXóa
  14. gớm anh này chuyên đọc lái :P

    Trả lờiXóa
  15. Do y thị viết lái, anh đọc theo.

    :))

    Trả lờiXóa
  16. hi hi anh gà mới nghĩ ra chứ em có bao giờ biết lái :D
    Món gì mà úp mở thía cô op?

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Trạng thái cảm xúc

10 TRẠNG THÁI TÂM LÝ BẠN CHƯA TỪNG NGHE TỚI VÀ THỜI ĐIỂM MÀ BẠN TRẢI QUA CHÚNg Lưu ý :  Các trạng thái cảm xúc trong bài chưa có tên tiếng Việt nên mình sẽ giữ nguyên bản tiếng Anh. Một số trạng thái sau khi đọc xong bạn có thể liên tưởng tới những từ miêu tả trong tiếng Việt (giả dụ “lâng lâng”, “choáng ngợp”,…) nhưng đây là tên khoa học chính xác nên mình vẫn sẽ giữ quan điểm tôn trọng nguyên bản. Tuy nhiên nếu có từ nào dịch được thì mình sẽ để tên tiếng Việt trong ngoặc đơn bên cạnh. Mọi người đều hiểu ý bạn khi bạn nói mình vui vẻ hay buồn bã. Thế còn những trạng thái tâm lý không thể gọi tên thì sao? Sau đây là những cảm xúc mà bạn có thể đã từng trải qua nhưng lại không có cách nào để giải thích. 1. DYSPHORIA Thường được dùng để diễn tả sự trầm cảm trong các rối loạn tâm lý, dysphoria là trạng thái nói chung của sự buồn bã bao gồm sự bồn chồn, thiếu sức sống, lo âu và một sự khó chịu rất mơ hồ. Nó là trạng thái đối lập với trạng thái hưng phấn, và khác với trạng...

học đến chết :)

Bảo ban con cũng là răn mình: 1. Đừng nói cho sướng miệng. Người xưa đã dạy: “Uốn lưỡi 7 lần trước khi nói”, vì vậy con phải luôn nhớ suy nghĩ thật kỹ trước khi nói bất cứ điều gì, đặc biệt là những chuyện quan trọng hay tế nhị. 2. Đừng vội đưa ra kết luận khi đứng trước một sự việc nào đó. Thậm chí khi con đã tìm ra lời giải cho vấn đề thì cũng không nên gấp gáp, vì rất có thể vẫn còn những đáp án tốt hơn. Hãy học cách giữ bình tĩnh trong mọi trường hợp, chịu khó thay đổi g óc nhìn để tư duy nhiều chiều, từ đó tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất. 3. Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không. “Đơn giản hóa” là tuyệt chiêu giúp chúng ta đương đầu với những vấn đề phức tạp, hóc búa. 4. Trên đời này, không tình yêu nào tự nhiên mà có, chẳng thù hận nào lại không có nguyên do. Đừng tham gia vào những cuộc bình phẩm người khác, chỉ cần “nghe, biết, để đấy” là được, tránh để bản thân bị cuốn vào vòng xoáy yêu, ghét của người đời. 5. Tiết kiệm là thói quen tốt nhưng nó khác hoàn toà...